Cây
gỗ sưa đỏ thuộc gỗ nhóm 1 A, tên khoa học làm Dalbergia Tonkinensis Prain, họ
đậu Fabaceae.
Nằm trong danh mục thực vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm.
Thực vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử
dụng vì mục đích thương
mại
Hiện nay công tác bảo vệ cây gỗ sưa đang gặp rất nhiều
khó khăn trong khi kẻ gian lợi dụng sơ hở để chặt hạ cây gỗ sưa.
Cây gỗ sưa
|
Bảo vệ cây gỗ sưa bằng dây thép
gai
|
Khúc gỗ sưa nặng 58 kg được đem đấu giá được 750 triệu
đồng - tương đương 13 triệu/kg
|
Gỗ sưa
|
Cây sưa đỏ bị lâm tặc đốn
hạ
|
Giống cây gỗ sưa đỏ
|
Địa
chỉ cung cấp cây gỗ sưa giống:
Phụ
Lục: Nghị định
32/2006/NĐ-CP
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 32/2006/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 3 NĂM 2006
VỀ QUẢN LÝ THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG
NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
VỀ QUẢN LÝ THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG
NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
CHÍNH
PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
NGHỊ
ĐỊNH:
CHƯƠNG
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng.
1.
Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định về quản lý và Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm từ rừng Việt Nam.
2.
Đối tượng áp dụng: Cơ quan Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động
liên quan đến quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trên lãnh
thổ Việt Nam quy định tại Nghị định này.
Trường
hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế
đó.
Điều
2: Phân nhóm thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm.
1.
Giải thích từ ngữ:
Loài
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm là loài thực vật, động vật có
giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học và môi trường, số lượng còn ít trong tự
nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng, thuộc danh mục các loài thực vật, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ quy định.
2.
Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được phân thành hai nhóm (có
danh mục kèm theo) như sau:
a.
Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài
thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường hoặc có
giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy
cơ tuyệt chủng cao.
Thực
vật rừng, động vật rừng Nhóm I được phân thành:
Nhóm
I A, gồm các loài thực vật rừng.
Nhóm
I B, gồm các loài động vật rừng.
b.
Nhóm II: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài thực
vật rừng, động vật rừng có giá trị về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao
về kinh tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt
chủng.
Thực
vật rừng, động vật rừng Nhóm II được phân thành:
Nhóm
II A, gồm các loài thực vật rừng.
Nhóm
II B, gồm các loài động vật rừng.
Điều
3: Chính sách của Nhà nước về quản lý thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
1.
Nhà nước đầu tư để quản lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm tại các khu rừng đặc dụng, các hoạt động cứu hộ đối với thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bị xử lý tịch thu.
2. Hỗ
trợ khắc phục thiệt hại do động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm từ tự nhiên gây ra
cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở ngoài các khu rừng đặc dụng, các hộ gia
đình, cá nhân đang cư trú hợp pháp trong các khu rừng đặc dụng (được chính quyền
cấp xã, nơi có rừng đặc dụng xác nhận) theo quy định của pháp
luật.
3.
Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đầu tư quản lý, bảo vệ và phát triển thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm.
CHƯƠNG
II
QUẢN LÝ THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
QUẢN LÝ THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
Điều
4: Theo dõi diễn biến thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm:
1. Uỷ
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện đánh giá tình
trạng thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm tại địa phương; tổng hợp
trên địa bàn cùng với việc thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng quy định tại Điều 32 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 và
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường chỉ đạo, hướng dẫn việc nghiên cứu, đánh giá tình trạng thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; tổng hợp trong toàn quốc cùng với việc thống
kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng quy định tại Điều 32
của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004.
Điều
5: Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm.
1.
Những khu rừng có thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phân bố tập
trung thì được đưa vào xem xét thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định của
pháp luật.
Đối
với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm sinh sống ở ngoài các khu
rừng đặc dụng phải được bảo vệ theo quy định của Nghị định này và quy định hiện
hành của pháp luật.
2. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, xây dựng công trình,
điều tra, thăm dò, nghiên cứu, tham quan, du lịch và các hoạt động khác trong
khu rừng có thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện các
quy định tại Nghị định này và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật
về bảo vệ môi trường.
3.
Nghiêm cấm những hành vi sau đây:
a.
Khai thác thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; săn, bắn, bẫy, bắt, nuôi nhốt, giết
mổ động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trái quy định tại Nghị định này và quy định
hiện hành của pháp luật.
b.
Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tàng trữ, xuất khẩu, nhập
khẩu thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trái với quy định tại Nghị
định này và quy định hiện hành của pháp luật.
Điều
6: Khai thác thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm từ:
1.
Khai thác thực vật rừng, động vật rừng nhóm I:
Thực
vật rừng, động vật rừng Nhóm I chỉ được khai thác vì mục đích nghiên cứu khoa
học (kể cả để tạo nguồn giống ban đầu phục vụ cho nuôi sinh sản, trồng cấy nhân
tạo), quan hệ hợp tác quốc tế.
Việc
khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I không được làm ảnh hưởng tiêu cực
đến việc bảo tồn các loài đó trong tự nhiên và phải có phương án được Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
2.
Khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II:
a.
Khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II trong các khu rừng đặc
dụng:
- Chỉ
được khai thác vì mục đích nghiên cứu khoa học (kể cả để tạo nguồn giống ban đầu
phục vụ cho nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo), quan hệ hợp tác quốc
tế.
-
Việc khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II trong các khu rừng đặc dụng
không được làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo tồn các loài đó và phải có phương
án được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt.
b.
Khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II A ngoài các khu rừng đặc
dụng:
-
Thực vật rừng nhóm II A ngoài các khu rừng đặc dụng chỉ được khai thác theo quy
định tại Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành.
-
Động vật rừng Nhóm II B ngoài các khu rừng đặc dụng chỉ được khai thác vì mục
đích nghiên cứu khoa học (kể cả để tạo nguồn giống ban đầu phục vụ nuôi sinh
sản), quan hệ hợp tác quốc tế.
Việc
khai thác động vật rừng Nhóm II B ngoài các khu rừng đặc dụng không được làm ảnh
hưởng tiêu cực đến việc bảo tồn của các loài đó trong tự nhiên và phải có phương
án được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đối với những
khu rừng do các tổ chức trực thuộc Trung ương quản lý hoặc được Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt đối với những khu rừng do các tổ chức, cá nhân thuộc địa
phương quản lý.
3. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thủ tục, trình tự để phê duyệt phương án khai thác thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm từ tự nhiên.
Điều
7: Vận chuyển, cất giữ thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm từ tự nhiên và sản phẩm của chúng:
Thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng được khai thác
từ tự nhiên, khi vận chuyển, cất giữ phải theo các quy định
sau:
1. Có
đầy đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc khai thác hợp pháp theo quy định tại Điều 6
Nghị định này, các giấy tờ khác theo quy định hiện hành của pháp luật về xử lý
tang vật vi phạm (đối với trường hợp thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm và sản phẩm của chúng được xử lý tịch thu trong các vụ vi phạm hành chính
hoặc vụ án hình sự).
2.
Khi vận chuyển động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng ra ngoài
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có Giấy phép vận chuyển đặc
biệt do cơ quan kiểm lâm cấp tỉnh cấp.
3.
Khi vận chuyển thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng phải thực
hiện theo quy định của Nhà nước về kiểm tra, kiểm soát lâm sản. Riêng gỗ Nhóm I
A và Nhóm II A khai thác từ rừng tự nhiên trong nước, ngoài các thủ tục quy định
tại khoản 1 Điều này còn có dấu búa kiểm lâm theo quy định về quy chế quản lý
búa kiểm lâm.
Điều
8: Phát triển thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm:
1.
Hoạt động trồng cấy nhân tạo thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nuôi sinh sản,
nuôi sinh trưởng động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu,
nhập nội từ biển, quá cảnh, trồng cấy nhận tạo, nuôi sinh sản các loài thực vật
hoang dã, động vật hoang dã nguy cấp.
2.
Khai thác, vận chuyển, cất giữ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
được nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo và sản phẩm của chúng phải có giấy tờ
chứng minh nguồn gốc theo quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu, tái
xuất khẩu, quá cảnh, nhập nội từ biển, trồng cấy nhân tạo, nuôi sinh sản các
loài thực vật hoang dã, động vật hoang dã nguy cấp.
Điều
9: Chế biến, kinh doanh thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng:
1.
Nghiêm cấm chế biến, kinh doanh thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I A, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I B và Nhóm II B từ tự nhiên và sản phẩm của
chúng vì mục đích thương mại (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này).
2.
Được phép chế biến, kinh doanh vì mục đích thương mại đối với các đối tượng
sau:
- Các
loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng có nguồn gốc nuôi
sinh sản; các loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II B là tang vật xử lý
tịch thu theo quy định hiện hành của Nhà nước, không còn khả năng cứu hộ, thả
lại môi trường.
-
Thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I A là tang vật xử lý tịch thu theo quy
định hiện hành của Nhà nước; thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II A từ tự
nhiên, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc trồng cấy nhân
tạo.
Tổ
chức, cá nhân chế biến kinh doanh thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm vì mục đích thương mại phải bảo đảm các quy định sau:
a. Có
đăng ký kinh doanh về chế biến, kinh doanh thực vật rừng, động vật rừng và sản
phẩm của chúng, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
b.
Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng có nguồn
gốc hợp pháp theo quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Nghị định
này.
c. Mở
sổ theo dõi nhập, xuất thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản
phẩm của chúng theo quy định thống nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và chịu sự giám sát, kiểm tra của cơ quan kiểm lâm theo quy định hiện hành
của pháp luật.
Điều
10: Xử lý vi phạm.
1. Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định này thì căn cứ tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý hành chính, cá nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định hiện hành của pháp luật.
2.
Tang vật vi phạm, vật chứng là thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
và sản phẩm của chúng được quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính, pháp luật về tố tụng hình sự và quy định
sau:
a.
Thực vật, động vật sống tạm giữ trong quá trình xử lý phải được chăm sóc, cứu hộ
phù hợp và bảo đảm các điều kiện về an toàn.
b.
Thực vật, động vật sống tạm giữ được cơ quan kiểm dịch xác nhận là bị bệnh có
nguy cơ gây thành dịch phải tiêu huỷ ngay theo các quy định hiện hành của pháp
luật.
Điều
11: Xử lý các trường hợp động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm xâm hại hoặc đe doạ tính mạng, tài sản của nhân
dân.
1.
Trong mọi trường hợp động vật rừng đe doạ xâm hại tài sản hoặc tính mạng của
nhân dân; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải áp dụng trước các biện pháp xua
đuổi, không gây tổn thương đến động vật rừng.
2.
Trường hợp động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trực tiếp tấn công đe doạ đến tính
mạng nhân dân ở ngoài các khu rừng đặc dụng, sau khi đã áp dụng các biện pháp
xua đuổi nhưng không có hiệu quả thì báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) xem
xét, quyết định cho phép được bẫy, bắn tự vệ để bảo vệ tính mạng nhân
dân.
Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trực tiếp chỉ đạo tổ chức việc bẫy, bắn động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm để tự vệ khi chúng trực tiếp tấn công đe doạ tính mạng
nhân dân.
Đối
với những động vật đặc biệt quý hiếm như: Voi (Elephas maximus), Tê giác
(Rhinoceros sondaicus), Hổ (Panthera tigris), Báo hoa mai (Panthera pardus), Báo
gấm (Neofelis nebulosa), Gấu (Ursus (Helarctos) malayanus; Ursus (Selenarctos)
thibetanus), Bò tót (Bos gaurus), Bò xám (Bos sauveli), Bò rừng (Bos javanicus),
Trâu rừng (Bubalus arnee), phải báo cáo chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét; nếu không còn khả năng áp dụng được những biện pháp khác (xua đuổi, di
chuyển đi vùng rừng khác...) để bảo vệ tính mạng nhân dân thì Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép áp dụng biện pháp bẫy, bắn tự vệ, sau khi
đã có sự đồng ý của Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường.
Tổ
chức được giao nhiệm vụ bẫy, bắn động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm để tự vệ khi
chúng trực tiếp tấn công đe doạ tính mạng nhân dân có trách nhiệm giữ nguyên
hiện trường, lập biên bản để xử lý và báo cáo cấp trên trực tiếp trong thời gian
không quá 5 ngày làm việc:
a.
Nếu động vật rừng đã bẫy, bắn bị chết hoặc bị thương không thể cứu chữa được thì
lập biên bản bàn giao cho cơ quan nghiên cứu khoa học xử lý làm tiêu bản để phục
vụ đào tạo nghiên cứu hoặc tổ chức tiêu huỷ đảm bảo làm sạch môi
trường.
b.
Nếu động vật rừng đã bẫy, bắn bị thương có thể cứu chữa thì chuyển cho cơ sở cứu
hộ động vật rừng hoặc cơ quan kiểm lâm quản lý địa bàn để nuôi cứu hộ hồi phục,
thả lại rừng.
c.
Nếu động vật rừng đã bẫy, bắt khoẻ mạnh thì tổ chức thả ngay lại rừng được quy
hoạch là rừng đặc dụng (khu bảo tồn thiên nhiên, Vườn quốc gia) phù hợp với môi
trường sống của chúng.
Mọi
trường hợp bẫy, bắn động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm không đúng quy định tại
Điều này đều bị coi là vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm và bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp
luật.
Điều
12: Quyền, nghĩa vụ của chủ
rừng:
Chủ
rừng có các quyền và nghĩa vụ theo quy định hiện hành của pháp luật. Ngoài ra
chủ rừng có các quyền và nghĩa vụ đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm như sau:
1.
Được khai thác các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo
quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2.
Được nhà nước hỗ trợ, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp về đầu tư quản lý, bảo vệ
và phát triển thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý
hiếm.
3.
Xây dựng và thực hiện phương án quản lý, bảo vệ và phát triển thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trên diện tích rừng, đất rừng được
giao.
4.
Theo dõi và báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình trạng thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại điểm a và b khoản 2
Điều 32 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trên diện tích rừng, đất rừng được
Nhà nước giao, cho thuê.
5.
Xây dựng nội quy, lập bảng niêm yết bảo vệ đối với từng khu rừng có các loài
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
CHƯƠNG
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
13: Trách nhiệm hướng dẫn và thi
hành:
1. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
a.
Hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Nghị định
này.
b.
Định kỳ hàng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều
14: Hiệu lực thi hành:
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công
báo.
2.
Nghị định này thay thế Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội
đồng Bộ trưởng quy định Danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế
độ quản lý, bảo vệ và Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2002 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục thực vật, động vật hoang dã quý, hiếm ban
hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ
trưởng quy định Danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản
lý, bảo vệ.
TM.
chính phủ
Thủ
tướng
Phan
Văn Khải
DANH
MỤC
THỰC
VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP
ngày
30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ)
__________
NHÓM
I: Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử
dụng
vì
mục đích thương mại
I A.
Thực vật rừng
TT
|
Tên Việt Nam
|
Tên
khoa học
|
NGÀNH
THÔNG
|
PINOPHYTA
| |
1
|
Hoàng
đàn
|
Cupressus
torulosa
|
2
|
Bách
Đài Loan
|
Taiwania
cryptomerioides
|
3
|
Bách
vàng
|
Xanthocyparis
vietnamensis
|
4
|
Vân
Sam Phan xi păng
|
Abies
delavayi fansipanensis
|
5
|
Thông
Pà cò
|
Pinus
kwangtungensis
|
6
|
Thông
đỏ nam
|
Taxus
wallichiana (T. baccata
wallichiana)
|
7
|
Thông
nước (Thuỷ tùng)
|
Glyptostrobus
pensilis
|
NGÀNH
MỘC LAN
|
MAGNOLIOPHYTA
| |
Lớp
mộc lan
|
Magnoliopsida
| |
8
|
Hoàng
liên gai (Hoàng mù)
|
Berberis
julianae
|
9
|
Hoàng
mộc (Nghêu hoa)
|
Berberis
wallichiana
|
10
|
Mun
sọc (Thị bong)
|
Diospyros
salletii
|
11
|
Sưa
(Huê mộc vàng)
|
Dalbergia
tonkinensis
|
12
|
Hoàng
liên Trung Quốc
|
Coptis
chinensis
|
13
|
Hoàng
liên chân gà
|
Coptis
quinquesecta
|
Lớp
hành
|
Liliopsida
| |
14
|
Các
loài Lan kim tuyến
|
Anoectochilus spp.
|
15
|
Các
loài Lan hài
|
Paphiopedilum spp.
|
I B.
Động vật rừng
TT
|
Tên Việt Nam
|
Tên
khoa học
|
LỚP
THÚ
|
MAMMALIA
| |
Bộ
cánh da
|
Dermoptera
| |
1
|
Chồn
bay (Cầy bay)
|
Cynocephalus
variegatus
|
Bộ
khỉ hầu
|
Primates
| |
2
|
Cu li
lớn
|
Nycticebus
bengalensis (N. coucang)
|
3
|
Cu li
nhỏ
|
Nycticebus
pygmaeus
|
4
|
Voọc
chà vá chân xám
|
Pygathrix
cinerea
|
5
|
Voọc
chà vá chân đỏ
|
Pygathrix
nemaeus
|
6
|
Voọc
chà vá chân đen
|
Pygathrix
nigripes
|
7
|
Voọc
mũi hếch
|
Rhinopithecus
avunculus
|
8
|
Voọc
xám
|
Trachypithecus
barbei (T. phayrei)
|
9
|
Voọc
mông trắng
|
Trachypithecus
delacouri
|
10
|
Voọc
đen má trắng
|
Trachypithecus
francoisi
|
11
|
Voọc
đen Hà Tĩnh
|
Trachypithecus
hatinhensis
|
12
|
Voọc
Cát Bà (Voọc đen đầu vàng)
|
Trachypithecus
poliocephalus
|
13
|
Voọc
bạc Đông Dương
|
Trachypithecus
villosus (T. cristatus)
|
14
|
Vườn
đen tuyền tây bắc
|
Nomascus
(Hylobates) concolor
|
15
|
Vượn
đen má hung
|
Nomascus
(Hylobates) gabriellae
|
16
|
Vượn
đen má trắng
|
Nomascus
(Hylobates) leucogenys
|
17
|
Vượn
đen tuyền đông bắc
|
Nomascus
(Hylobates) nasutus
|
Bộ
thú ăn thịt
|
Carnivora
| |
18
|
Sói
đỏ (Chó sói lửa)
|
Cuon
alpinus
|
19
|
Gấu
chó
|
Ursus
(Helarctos) malayanus
|
20
|
Gấu
ngựa
|
Ursus
(Selenarctos) thibetanus
|
21
|
Rái
cá thường
|
Lutra
lutra
|
22
|
Rái
cá lông mũi
|
Lutra
sumatrana
|
23
|
Rái
cá lông mượt
|
Lutrogale
(Lutra) perspicillata
|
24
|
Rái
cá vuốt bé
|
Amblonyx (Aonyx) cinereus (A. cinerea)
|
25
|
Chồn
mực (Cầy đen)
|
Arctictis
binturong
|
26
|
Beo
lửa (Beo vàng)
|
Catopuma
(Felis) temminckii
|
27
|
Mèo
ri
|
Felis
chaus
|
28
|
Mèo
gấm
|
Pardofelis
(Felis) marmorata
|
29
|
Mèo
rừng
|
Prionailurus
(Felis) bengalensis
|
30
|
Mèo
cá
|
Prionailurus
(Felis) viverrina
|
31
|
Báo
gấm
|
Neofelis
nebulosa
|
32
|
Báo
hoa mai
|
Panthera
pardus
|
33
|
Hổ
|
Panthera
tigris
|
Bộ có
vòi
|
Proboscidea
| |
34
|
Voi
|
Elephas
maximus
|
Bộ
móng guốc ngón lẻ
|
Perissodactyla
| |
35
|
Tê
giác một sừng
|
Rhinoceros
sondaicus
|
Bộ
móng guốc ngón chẵn
|
Artiodactyla
| |
36
|
Hươu
vàng
|
Axis
(Cervus) porcinus
|
37
|
Nai
cà tong
|
Cervus
eldii
|
38
|
Mang
lớn
|
Megamuntiacus
vuquangensis
|
39
|
Mang
Trường Sơn
|
Muntiacus
truongsonensis
|
40
|
Hươu
xạ
|
Moschus
berezovskii
|
41
|
Bò
tót
|
Bos
gaurus
|
42
|
Bò
rừng
|
Bos
javanicus
|
43
|
Bò
xám
|
Bos
sauveli
|
44
|
Trâu
rừng
|
Bubalus
arnee
|
45
|
Sơn
dương
|
Naemorhedus
(Capricornis) sumatraensis
|
46
|
Sao
la
|
Pseudoryx
nghetinhensis
|
Bộ
thỏ rừng
|
Lagomorpha
| |
47
|
Thỏ
vằn
|
Nesolagus
timinsi
|
LỚP
CHIM
|
AVES
| |
Bộ bồ
nông
|
Pelecaniformess
| |
48
|
Gìa
đẫy nhỏ
|
Leptoptilos
javanicus
|
49
|
Quắm
cánh xanh
|
Pseudibis
davisoni
|
50
|
Cò
thìa
|
Platalea
minor
|
Bộ
sếu
|
Gruiformes
| |
51
|
Sếu
đầu đỏ (Sếu cổ trụi)
|
Grus
antigone
|
Bộ
gà
|
Galiformes
| |
52
|
Gà
tiền mặt vàng
|
Polyplectron
bicalcaratum
|
53
|
Gà
tiền mặt đỏ
|
Polyplectron
germaini
|
54
|
Trĩ
sao
|
Rheinardia
ocellata
|
55
|
Công
|
Pavo
muticus
|
56
|
Gà
lôi hồng tía
|
Lophura
diardi
|
57
|
Gà
lôi mào trắng
|
Lophura
edwardsi
|
58
|
Gà
lôi Hà Tĩnh
|
Lophura
hatinhensis
|
59
|
Gà
lôi mào đen
|
Lophura
imperialis
|
60
|
Gà
lôi trắng
|
Lophura
nycthemera
|
LỚP
BÒ SÁT
|
REPTILIA
| |
Bộ có
vẩy
|
Squamata
| |
61
|
Hổ
mang chúa
|
Ophiophagus
hannah
|
Bộ
rùa
|
Testudinata
| |
62
|
Rùa
hộp ba vạch
|
Cuora
trifasciata
|
NHÓM
II: Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử
dụng
vì
mục đích thương mại
II A.
Thực vật rừng
TT
|
Tên Việt Nam
|
Tên
khoa học
|
NGÀNH
THÔNG
|
PINOPHYTA
| |
1
|
Đỉnh
tùng (Phỉ ba mũi)
|
Cephalotaxus
mannii
|
2
|
Bách
xanh (Tùng hương)
|
Calocedrus
macrolepis
|
3
|
Bách
xanh đá
|
Calocedrus
rupestris
|
4
|
Pơ
mu
|
Fokienia
hodginsii
|
5
|
Du
sam
|
Keteleeria
evelyniana
|
6
|
Thông
Đà Lạt (Thông 5 Đà Lạt)
|
Pinus
dalatensis
|
7
|
Thông
lá dẹt
|
Pinus
krempfii
|
8
|
Thông
đỏ bắc (Thanh tùng)
|
Taxus
chinensis
|
9
|
Sa
mộc dầu
|
Cunninghamia
konishii
|
Lớp
tuế
|
Cycadopsida
| |
10
|
Các
loài Tuế
|
Cycas spp.
|
NGÀNH
MỘC LAN
|
MAGNOLIOPHYTA
| |
Lớp
mộc lan
|
Magnoliopsida
| |
11
|
Sâm
vũ diệp (Vũ diệp tam thất)
|
Panax
bipinnatifidum
|
12
|
Tam
thất hoang
|
Panax
stipuleanatus
|
13
|
Sâm
Ngọc Linh (Sâm Việt Nam )
|
Panax
vietnamensis
|
14
|
Các
loài Tế tân
|
Asarum spp.
|
15
|
Thiết
đinh
|
Markhamia
stipulata
|
16
|
Gõ đỏ
(Cà te)
|
Afzelia
xylocarpa
|
17
|
Lim
xanh
|
Erythrophloeum
fordii
|
18
|
Gụ
mật (Gõ mật)
|
Sindora
siamensis
|
19
|
Gụ
lau
|
Sindora
tonkinensis
|
20
|
Đẳng
sâm (Sâm leo)
|
Codonopsis
javanica
|
21
|
Trai
lý (Rươi)
|
Garcinia
fagraeoides
|
22
|
Trắc
(Cẩm lai nam)
|
Dalbergia
cochinchinensis
|
23
|
Cẩm lai (Cẩm lai bà rịa)
|
Dalbergia
oliveri
(D.
bariensis, D. mammosa)
|
24
|
Giáng
hương (Giáng hương trái to)
|
Pterocarpus
macrocarpus
|
25
|
Gù
hương (Quế balansa)
|
Cinnamomum
balansae
|
26
|
Re
xanh phấn (Re hương)
|
Cinnamomum
glaucescens
|
27
|
Vù
hương (Xá xị)
|
Cinnamomum
parthenoxylon
|
28
|
Vàng
đắng
|
Coscinium
fenestratum
|
29
|
Hoàng
đằng ( Nam hoàng liên)
|
Fibraurea
tinctoria (F. chloroleuca)
|
30
|
Các
loài Bình vôi
|
Stephania spp.
|
31
|
Thổ
hoàng liên
|
Thalictrum
foliolosum
|
32
|
Nghiến
|
Excentrodendron
tonkinensis (Burretiodendron tonkinensis)
|
Lớp
hành
|
Liliopsida
| |
33
|
Hoàng
tinh hoa trắng (Hoàng tinh cách)
|
Disporopsis
longifolia
|
34
|
Bách
hợp
|
Lilium
brownii
|
35
|
Hoàng
tinh vòng
|
Polygonatum
kingianum
|
36
|
Thạch
hộc (Hoàng phi hạc)
|
Dendrobium
nobile
|
37
|
Cây
một lá (Lan một lá)
|
Nervilia spp.
|
II B.
Động vật rừng
TT
|
Tên Việt Nam
|
Tên
khoa học
|
LỚP
THÚ
|
MAMMALIA
| |
Bộ
dơi
|
Chiroptera
| |
1
|
Dơi
ngựa lớn
|
Pteropus
vampyrus
|
Bộ
khỉ hầu
|
Primates
| |
2
|
Khỉ
mặt đỏ
|
Macaca
arctoides
|
3
|
Khỉ
mốc
|
Macaca
assamensis
|
4
|
Khỉ
đuôi dài
|
Macaca
fascicularis
|
5
|
Khỉ
đuôi lợn
|
Macaca
leonina (M. nemestrina)
|
6
|
Khỉ
vàng
|
Macaca
mulatta
|
Bộ
thú ăn thịt
|
Carnivora
| |
7
|
Cáo
lửa
|
Vulpes
vulpes
|
8
|
Chó
rừng
|
Canis
aureus
|
9
|
Triết
bụng vàng
|
Mustela
kathiah
|
10
|
Triết
nâu
|
Mustela
nivalis
|
11
|
Triết
chỉ lưng
|
Mustela
strigidorsa
|
12
|
Cầy
giông sọc
|
Viverra
megaspila
|
13
|
Cầy
giông
|
Viverra
zibetha
|
14
|
Cầy
hương
|
Viverricula
indica
|
15
|
Cầy
gấm
|
Prionodon
pardicolor
|
16
|
Cầy
vằn bắc
|
Chrotogale
owstoni
|
Bộ
móng guốc chẵn
|
Artiodactyla
| |
17
|
Cheo
cheo
|
Tragulus
javanicus
|
18
|
Cheo
cheo lớn
|
Tragulus
napu
|
Bộ
gặm nhấm
|
Rodentia
| |
19
|
Sóc
bay đen trắng
|
Hylopetes
alboniger
|
20
|
Sóc
bay Côn Đảo
|
Hylopetes
lepidus
|
21
|
Sóc
bay xám
|
Hylopetes
phayrei
|
22
|
Sóc
bay bé
|
Hylopetes
spadiceus
|
23
|
Sóc
bay sao
|
Petaurista
elegans
|
24
|
Sóc
bay lớn
|
Petaurista
petaurista
|
Bộ tê
tê
|
Pholydota
| |
25
|
Tê tê
Java
|
Manis
javanica
|
26
|
Tê tê
vàng
|
Manis
pentadactyla
|
LỚP
CHIM
|
AVES
| |
Bộ
hạc
|
Ciconiiformes
| |
27
|
Hạc
cổ trắng
|
Ciconia
episcopus
|
28
|
Quắm
lớn
|
Thaumabitis
(Pseudibis) gigantea
|
Bộ
ngỗng
|
Anseriformes
| |
29
|
Ngan
cánh trắng
|
Cairina
scutulata
|
Bộ
sếu
|
Gruiformes
| |
30
|
Ô
tác
|
Houbaropsis
bengalensis
|
Bộ
cắt
|
Falconiformes
| |
31
|
Diều
hoa Miến Điện
|
Spilornis
cheela
|
32
|
Cắt
nhỏ họng trắng
|
Polihierax
insignis
|
Bộ
gà
|
Galiformes
| |
33
|
Gà so
cổ hung
|
Arborophila
davidi
|
34
|
Gà so
ngực gụ
|
Arborophila
charltonii
|
Bộ cu
cu
|
Cuculiformes
| |
35
|
Phướn
đất
|
Carpococcyx
renauldi
|
Bộ bồ
câu
|
Columbiformes
| |
36
|
Bồ
câu nâu
|
Columba
punicea
|
Bộ
yến
|
Apodiformes
| |
37
|
Yến
hàng
|
Collocalia
germaini
|
Bộ
sả
|
Coraciiformes
| |
38
|
Hồng
hoàng
|
Buceros
bicornis
|
39
|
Niệc
nâu
|
Annorhinus
tickelli
|
40
|
Niệc
cổ hung
|
Aceros
nipalensis
|
41
|
Niệc
mỏ vằn
|
Aceros
undulatus
|
Bộ
vẹt
|
Psittaformes
| |
42
|
Vẹt
má vàng
|
Psittacula
eupatria
|
43
|
Vẹt
đầu xám
|
Psittacula
finschii
|
44
|
Vẹt
đầu hồng
|
Psittacula
roseata
|
45
|
Vẹt
ngực đỏ
|
Psittacula
alexandri
|
46
|
Vẹt
lùn
|
Loriculus
verlanis
|
Bộ
cú
|
Strigiformes
| |
47
|
Cú
lợn lưng xám
|
Tyto
alba
|
48
|
Cú
lợn lưng nâu
|
Tyto
capensis
|
49
|
Dù dì
phương đông
|
Ketupa
zeylonensis
|
Bộ
sẻ
|
Passeriformes
| |
50
|
Chích
choè lửa
|
Copsychus
malabaricus
|
51
|
Khướu
cánh đỏ
|
Garrulax
formosus
|
52
|
Khướu
ngực đốm
|
Garrulax
merulinus
|
53
|
Khướu
đầu đen
|
Garrulax
milleti
|
54
|
Khướu
đầu xám
|
Garrulax
vassali
|
55
|
Khướu
đầu đen má xám
|
Garrulax
yersini
|
56
|
Nhồng
(Yểng)
|
Gracula
religiosa
|
LỚP
BÒ SÁT
|
REPTILIA
| |
Bộ có
vẩy
|
Squamata
| |
57
|
Kỳ đà
vân
|
Varanus
bengalensis (V. nebulosa)
|
58
|
Kỳ đà
hoa
|
Varanus
salvator
|
59
|
Trăn
cộc
|
Python
curtus
|
60
|
Trăn
đất
|
Python
molurus
|
61
|
Trăn
gấm
|
Python
reticulatus
|
62
|
Rắn
sọc dưa
|
Elaphe
radiata
|
63
|
Rắn
ráo trâu
|
Ptyas
mucosus
|
64
|
Rắn
cạp nia nam
|
Bungarus
candidus
|
65
|
Rắn
cạp nia đầu vàng
|
Bungarus
flaviceps
|
66
|
Rắn
cạp nia bắc
|
Bungarus
multicinctus
|
67
|
Rắn
cạp nong
|
Bungarus
fasciatus
|
68
|
Rắn
hổ mang
|
Naja
naja
|
Bộ
rùa
|
Testudinata
| |
69
|
Rùa
đầu to
|
Platysternum
megacephalum
|
70
|
Rùa
đất lớn
|
Heosemys
grandis
|
71
|
Rùa
răng (Càng đước)
|
Hieremys
annandalii
|
72
|
Rùa
trung bộ
|
Mauremys
annamensis
|
73
|
Rùa
núi vàng
|
Indotestudo
elongata
|
74
|
Rùa
núi viền
|
Manouria
impressa
|
Bộ cá
sấu
|
Crocodylia
| |
75
|
Cá
sấu hoa cà
|
Crocodylus
porosus
|
76
|
Cá
sấu nước ngọt (Cá sấu Xiêm)
|
Crocodylus
siamensis
|
LỚP
ẾCH NHÁI
|
AMPHIBIAN
| |
Bộ có
đuôi
|
Caudata
| |
77
|
Cá
cóc Tam Đảo
|
Paramesotriton
deloustali
|
LỚP
CÔN TRÙNG
|
INSECTA
| |
Bộ
cánh cứng
|
Coleoptera
| |
78
|
Cặp
Kìm sừng cong
|
Dorcus
curvidens
|
79
|
Cặp
kìm lớn
|
Dorcus
grandis
|
80
|
Cặp
kìm song lưỡi hái
|
Dorcus
antaeus
|
81
|
Cặp
kìm song dao
|
Eurytrachelteulus
titanneus
|
82
|
Cua
bay hoa nâu
|
Cheriotonus
battareli
|
83
|
Cua
bay đen
|
Cheriotonus
iansoni
|
84
|
Bọ
hung năm sừng
|
Eupacrus
gravilicornis
|
Bộ
cánh vẩy
|
Lepidoptera
| |
85
|
Bướm
Phượng đuôi kiếm răng nhọn
|
Teinopalpus
aureus
|
86
|
Bướm
Phượng đuôi kiếm răng tù
|
Teinopalpus
imperalis
|
87
|
Bướm
Phượng cánh chim chân liền
|
Troides
helena ceberus
|
88
|
Bướm
rừng đuôi trái đào
|
Zeuxidia
masoni
|
89
|
Bọ
lá
|
Phyllium
succiforlium
|